quy định về người giám hộ

- Luật mới quy định cụ thể, rõ ràng hơn và bổ sung trường hợp có người giám hộ thì phải có sự đồng ý của họ bằng văn bản, cụ thể: Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động Tư vấn người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự. Điều 48 Bộ luật dân sự khái quát chung về người giám hộ. Theo đó, người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân (điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 49). Đại diện theo pháp luật của cá nhân được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015? A. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên. B. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định C. Cả hai phương án trên đều đúng. Xem lời giải Tùy từng trường hợp giám định có thể mời chuyên gia nhưng không quá 07 người. 2. Cơ sở vật chất Phòng xét nghiệm: Phòng phát hiện dấu vết, phòng tách chiết, phòng PCR, phòng điện di,… Các phòng xét nghiệm đảm bảo sạch sẽ, độc lập, tách biệt để kiểm soát nhiễm trong quá trình thao tác, thực hiện các khâu giám định ADN. 3. Quy định về người giám hộ. Theo quy định tại điều 55, 56 và 57 BLDS 2015 thì người giám hộ đối với những người chưa đủ mười lăm tuổi, từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi và những người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP thì các trường hợp sau đây bị tạm đình chỉ hoạt động: - Trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi là nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ); panephoround1984. Người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 Quy định người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở.... NGƯỜI GIÁM HỘ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 Kiến thức của bạn Người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 Kiến thức của Luật sư Cơ sở pháp lý Bộ Luật Dân sự 2015 Nội dung tư vấn Giám hộ là chế định quan trọng trong Bộ luật dân sự nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung. Những quy định chi tiết của Bộ luật dân sự về giám hộ đã phần nào đáp ứng đòi hỏi cấp thiết từ thực tiễn cuộc sống, góp phần không nhỏ trong việc tạo lập một định chế pháp lý thống nhất, giải quyết hiệu quả những nhu cầu trong nhân dân liên quan đến việc giám hộ, việc bảo vệ quyền lợi của người yếu thế trong giao dịch dân sự. 1. Khái niệm giám hộ Khoản 1 Điều 46 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này…” Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch làm tăng tính trách nhiệm, rõ ràng trong việc giám hộ và tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thể theo dõi trong thực tế. Nếu như việc giám hộ không ghi nhận rõ tư cách pháp lý của người được giám hộ và người giám hộ sẽ dẫn đến sự thiếu chính xác trong việc xác định trách nhiệm của người giám hộ đối với người được giám hộ. Ví dụ, trong trường hợp anh cả/chị cả là người giám hộ đương nhiên cho em chưa thành niên nhưng sau đó lại không đủ điều kiện làm người giám hộ nữa thì anh/chị ruột tiếp theo là người giám hộ. Tuy nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, việc xác định thời điểm anh/chị ruột tiếp theo là người giám hộ cũng như các quan hệ dân sự mà người giám hộ trước đã tham gia đến đâu là rất khó xác định vì đây là những trường hợp giám hộ không cần đăng ký. Quy định về việc đăng ký giám hộ là một điểm mới nổi bật trong BLDS 2015. 2. Người giám hộ Người giám hộ được quy định tại điều 48 Bộ luật dân sự 2015 “Điều 48. Người giám hộ 1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ. 2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. 3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.” Quy định người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý khoản 2 Điều 48. Đây là quy định mới trong chế định giám hộ của Bộ luật dân sự năm 2015 hướng tới bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người được giám hộ, cụ thể đó là việc một người có quyền lựa chọn “trước” người giám hộ cho mình tại thời điểm mà mình có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Quy định này cho phép, một người trước khi rơi vào tình trạng cần có người giám hộ cho mình được thể hiện ý chí chủ quan của mình; đồng thời điều này cũng thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước đối với ý chí của người được giám hộ – chủ thể được coi là yếu thế trong các quan hệ pháp luật dân sự nói chung và các giao dịch dân sự nói kiện của cá nhân làm người giám hộ a. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. b. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. c. Hình thức giám hộ Luật dân sự quy định có hai hình thức giám hộ đó là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử. Giám hộ đương nhiên là hình thức do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Người giám hộ đương nhiên đối với người được giám hộ là những người thân thiết, gần gũi nhất đối với người được giám hộ, được xác định theo quan hệ hôn nhân hoặc tùy trường hợp cụ thể. Đối với giám hộ đương nhiên pháp luật đã quy định trước ai sẽ thuộc đối tượng có quyền giám hộ. Giám hộ cử là hình thức giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định. Nếu không có người giám hộ đương nhiên thì UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ có trách nhiệm đề nghị một cá nhân của tổ chức làm giám hộ đều có thể trở thành người giám hộ cử. Việc cử người giám hộ được thực hiện theo 2 trường hợp cụ thể không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật dân sự 2015. Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về người giám hộ. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email lienhe Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. Trân trọng /./. Liên kết tham khảo Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7 Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7 Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7 Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7 Tư vấn pháp luật hôn nhân miễn phí 24/7 Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7 Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý gọi chung là người giảm hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gọi chung là người được giám hộ. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ. Người được giám hộ bao gồm - Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; - Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; - Người mất năng lực hành vi dân sự; - Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu. Người giám hộ Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. - Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Giám sát việc giám hộ Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ. Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. Người thân thích của người được giám hộ Là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ. Cử giám sát việc giám hộ Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ; Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ. Yêu cầu thay đổi hoặc chấm dứt giám hộ, giám sát việc giám hộ. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây - Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Ông bà nội, ông bà ngoại, nếu người giám hộ không có anh chị ruột. - Bác, chú, cậu, cô, dì ruột, nếu người được giám hộ không có ông bà nội, ngoại và anh chị em ruột. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự - Vợ, chồng làm giám hộ cho nhau, nếu người kia bị mất năng lực hành vi dân sự. - Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. - Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Cử, chỉ định người giám hộ - Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ 06 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ dưới 15 tuổi - Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ. - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. - Quản lý tài sản của người được giám hộ. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Quản lý tài sản của người được giám hộ theo quy định của pháp luật. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi - Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ; - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; - Quản lý tài sản của người được giám hộ; - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Quyền của người giám hộ - Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; - Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; - Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Quản lý tài sản của người được giám hộ - Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây - Người giám hộ không còn đủ các điều kiện theo quy định pháp luật; - Người giám hộ chết; - Người giám hộ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; - Pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; - Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; - Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây - Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Người được giám hộ chết; - Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; - Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ - Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phải được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ. Đình Khải 1 Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành viên được xác định theo thứ tự - Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ theo quy định nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại hai điều trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Trong đó, “người chưa thành niên được giám hộ” bao gồm + Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; + Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; Người giám hộ đương nhiên theo Bộ luật dân sự 2015 Ảnh minh họa 2 Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Nếu không chọn được người giám hộ trong trường hợp này thì sẽ xác định người giám hộ đương nhiên như sau - Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. - Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. - Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Trong đó, lưu ý cá nhân là người giám hộ đương nhiên cần có đủ điều kiện sau - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. - Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Căn cứ pháp lý Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 52, Điều 53 Bộ Luật dân sự 2015. Thùy Liên Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Giám hộ được hiểu là một chế định của luật dân sự và nó mang tính nhân văn cao. Vậy thì khái niệm giám hộ là gì và được hiểu như thế nào cho đúng? Quy định pháp luật về người giám hộ và người được giám hộ như thế nào? Bài viết chúng tôi cung cấp dưới đây sẽ giải đáp cụ thể chi tiết cho bạn về giám hộ là gì? Giám hộ là gì? Quy định về người giám hộ và người được giám hộ Giám hộ là gì?Người được giám hộ là ai?Điều kiện làm người giám hộNgười giám hộ có quyền bán tài sản? Giám hộ là gì? Giám hộ có thể hiểu là một chế định “lâu đời” của pháp luật dân sự Việt Nam. Ngay từ Bộ luật Dân sự năm 1995 – Bộ luật đầu tiên sau khi nước Việt Nam thống nhất đất nước thì đã ghi nhận chế định giám hộ. Và tiếp sau đó là các Bộ luật Dân sự năm 2005 và năm 2015 tiếp tục kế thừa cũng như là bổ sung và điều chỉnh mới để phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Tại Điều 46 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định giám hộ như sau “Giám hộ là việc cá nhân hay pháp nhân được luật quy định, được Uỷ ban nhân dân cấp xã cử, được Toà án chỉ định hoặc là được quy định tại khoản 2 của Điều 48 của Bộ luật này với mục đích là để thực hiện việc chăm sóc cũng như bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chẳng hạn. Xem thêm các bài viết khác tại đây Người được giám hộ là ai? Theo quy định tại Khoản 2 của Điều 58 Bộ Luật Dân Sự quy định thì người được giám hộ bao gồm i Đó là những người chưa thành niên không còn cha, mẹ và không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự. Hoặc cũng có thể là bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc cũng như là giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu; ii Đó là những người mất năng lực hành vi dân sự. Theo quy định này thì những người giám hộ sẽ được phân chia thành các nhóm như sau i Những người bắt buộc phải có người giám hộ bao gồm Đó là người mất năng lực hành vi dân sự hay là người dưới 15 tuổi không còn cha, mẹ cũng như không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều là người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay là bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ. ii Người được giám hộ theo yêu cầu của cha, mẹ khi cha mẹ không có đủ các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như là giáo dục người chưa thành niên. iii Những người từ 15 cho đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ phát triển bình thường về thể chất, cũng như là khoẻ mạnh. Tham khảo thêm bài viết về giám hộ đương nhiên tại đây Điều kiện làm người giám hộ Cá nhân là người giám hộ thì phải có các điều kiện được quy định ở Điều 60 của Bộ Luật Dân Sự. Dưới đay là các điều kiện mọi người cần lưu ý i Đó là người phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; ii Phải là người có tư cách đạo đức phẩm chất tốt. Đặc biệt không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc là người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng hay là sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. iii Đặc biệt đó là phải có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ. Tuy điều luật này không quy định rõ điều kiện cần thiết này là gì nhưng có thể hiểu đó là điều kiện kinh tế và điều kiện thực tế khác sinh sống cùng nơi cư trú hoặc cho người được giám hộ cùng cư trú, sinh sống với mình hoặc có thể thường xuyên giám sát, quản lí được người được giám hộ. Tham khảo thêm người giám hộ và người đại diện Người giám hộ có quyền bán tài sản? Theo khoản 1 Điều 59 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người giám hộ quản lý tài sản của người được giám hộ như sau i Những người giám hộ của người chưa thành niên hay người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ. Ví dụ như tài sản của chính mình và được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. ii Đó chính là việc bán cũng như trao đổi, cho thuê hay là cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác chẳng hạn đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. iii Những người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng hay cho người khác. Đặc biết các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu và chỉ trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ mà thôi. Xem thêm thay đổi người giám hộ

quy định về người giám hộ